Nội dung chính

Bệnh động kinh ở trẻ em: Dấu hiệu và cách xử lý

Động kinh là bệnh khá phổ biến ở Việt Nam, trong đó đa phần bệnh nhân là trẻ em dưới 3 tuổi. Bệnh động kinh ở trẻ em có thể gây tổn thương não bộ, ảnh hưởng đến tư duy và sự phát triển vận động sau này. Vậy nguyên nhân nào khiến trẻ bị động kinh và đâu là giải pháp điều trị hiệu quả? Cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé!

động kinh ở trẻ em

Bệnh động kinh là gì?

Động kinh là bệnh lý của não bộ, xảy ra do sự phóng điện đột ngột và nhất thời của các tế bào thần kinh ở não. Bệnh được nhận diện với các đặc điểm như: cơn xảy ra ngắn và đột ngột, lặp đi lặp lại nhiều lần gây rối loạn chức năng của não về vận động, cảm giác, tâm thần, giác quan, thần kinh thực vật và ý thức.

Bệnh động kinh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, mọi giới tính. Trong đó, động kinh ở trẻ em là bệnh phổ biến nhất và có tính chất phức tạp. Theo đó, nếu điều trị không đúng, bệnh động kinh ở trẻ em có thể dẫn đến chậm phát triển trí tuệ, gây trở ngại đến việc học lập, lao động. Về lâu dài có thể trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Bệnh động kinh là gì?

Nguyên nhân trẻ bị động kinh

Trẻ bị động kinh có thể do rất nhiều nguyên nhân, cụ thể như sau:

  • Do di truyền: Tỷ lệ này rất nhỏ, thường dưới 5%
  • Do yếu tố xảy ra trước sinh: Ngộ độc thuốc ở mẹ và thai nhi, mẹ gặp chấn thương trong quá trình mang thai, hẹp hộp sọ thai nhi
  • Do yếu tố xảy ra trong khi sinh: Đẻ non dưới 37 tuần, cân nặng thai nhi dưới 2.5kg, suy hô hấp nặng kèm theo hạ đường máu sau sinh, trẻ bị ngạt khi sinh, trẻ bị vàng da nhân não, thai phụ thực hiện cạp thiệp sản khoa như hút thai, kẹp thai
  • Do các yếu tố xảy ra sau khi sinh: Viêm màng não do virus/vi khuẩn, viêm não, chảy máu não – màng não, suy hô hấp nặng, chấn thương sọ não, bệnh chuyển hóa tiến triển
  • Không rõ nguyên nhân: Rất nhiều trường hợp trẻ bị động kinh nhưng không có nguyên nhân rõ ràng

Dấu hiệu trẻ bị động kinh

Cơn động kinh thường đột ngột và đa dạng về triệu chứng, bao gồm cả rối loạn cảm giác (ù tai, nhìn mờ, cảm giác kiến bò, kim châm, chóng mặt,…), rối loạn vận động (co cứng, mất động tác chủ động, mất trương lực, đánh trống ngực, tăng tiết nước bọt, đái dầm,…), rối loạn tâm thần (sợ hãi, lo lắng, ảo giác, rối loạn trí nhớ, rối loạn hành vi,…). Bệnh động kinh ở trẻ chia làm 2 thể, với các triệu chứng như sau:

Cơn động kinh toàn bộ

  • Cơn vắng ý thức: Là cơn động kinh mất ý thức xảy ra trong giai đoạn ngắn (bất động, ngắn quãng các hoạt động trẻ đang làm, mắt nhìn xa xăm mơ màng). Bên cạnh đó, cơn vắng ý thức còn có thể kèm theo co giật mí mắt, miệng, mất trương lực tư thế (trẻ gập đầu và thân mình), tăng trương lực (trẻ ngửa đầu, người ưỡn về sau, nhãn cầu đảo ngược), các cử động lập đi lặp lại, thay đổi về hô hấp, đồng từ giãn, đái dầm
  • Cơn giật cơ: Là các động tác giật cơ ngắn, khiến trẻ ngã mà không kèm theo rối loạn ý thức
  • Cơn co giật: Hai bên người trẻ co giật bất thình lình với tốc độ chậm dần, thời gian dao động khác nhau. Hay gặp khi sốt cao.
  • Cơn tăng trương lực: Cơ co cứng không kèm theo rung cơ, kéo dài từ vài giây đến 2 phút
  • Cơn mất trương lực: Nếu xảy ra trong thời gian ngắn thì chỉ gây nên hiện tượng gấp người hoặc gục đầu ra trước. Nếu thời gian dài hơn, trẻ sẽ bị ngã ra đất, cơ mềm nhão hoàn toàn
  • Cơn co cứng – co giật (cơn lớn): Trẻ mất ý thức, cơ co cứng, sau đó kèm theo rối loạn thần kinh thực vật (đỏ mặt, giãn đồng tử, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh), có thể cắn phải lưỡi. Tiếp đó xuất hiện co giật cơ hai bên đột ngột, ngừng hô hấp. Giai đoạn sau cơn co giật, trẻ bất động, cơ lực giảm, giãn cơ hoàn toàn, ý thức u ám, đái dầm, tăng tiết đờm dãi, thở hổn hển, ý thức cải thiện dần dần

Cơn động kinh toàn bộ

Cơn động kinh cục bộ

  • Cơn cục bộ đơn giản vận động: Co giật nửa mặt, nửa ngừa, ngón tay, ngón chân, song không bị mất ý thức. Hoặc trẻ bị mất phát âm, không nói được. Hoặc trẻ quay mắt, đầu, người và giơ tay giống như đang nhìn nắm tay của mình
  • Cơn cục bộ đơn giản giác quan, cảm giác: Trẻ có cảm giác như kiến bò, kim châm, đau như điện giật, xuất hiện ảo giác hoặc không nhìn thấy. Ngoài ra, trẻ bị động kinh còn có cảm giác ù tai, tiếng huýt sáo, ngửi thấy mùi kỳ lạ khó chịu. Trẻ có cảm giác muốn ngã, chóng mặt, bập bềnh
  • Cơn cục bộ đơn giản với triệu chứng thực vật: Trẻ cảm thấy buồn nôn, tăng tiết nước bọt, đánh trống ngực, người xanh xao, xung huyết, đái dầm, khó thở
  • Cơn cục bộ đơn giản với triệu chứng tâm thần: Trẻ nói ngọng, mất khả năng nói. Trẻ có thể cảm giác mộng mị, khó chịu, sợ hãi, lo âu, khát hoặc đói
  • Cơn cục bộ phức tạp: Trẻ mất ý thức, kèm theo động tác tự động miệng (nuốt, nhai, liếm láp, ngoạm). Trẻ có động tác bàn tay, cọ xát, gãi, cầm một vật, lục túi, sắp xếp đồ vật, di chuyển đồ đạc. Hoặc có thể phát ra tiếng kêu, từ tượng thanh, nói một từ hoặc một đoạn câu

Cách sơ cứu bệnh động kinh ở trẻ em

Khi trẻ bị động kinh, ba mẹ cần sơ cứu nhanh và đúng để hạn chế tối đa các tổn thương do co giật gây ra. Dưới đây là các bước sơ cứu mà ba mẹ cần ghi nhớ:

  • Bước 1: Đặt trẻ nằm nghiêng sang bên trái, dùng khăn lau sạch nước bọt, chất nôn (nếu có)
  • Bước 2: Nới lỏng cổ áo, thắt lưng để trẻ dễ thở hơn
  • Bước 3: Xem gần trẻ có đồ vật nào có thể gây sang chấn như bàn ghế, đồ vật sắc nhọn,… cần di chuyển. Bạn có thể dùng tay đè lên các khớp lớn của trẻ để giảm nguy cơ trật khớp do co giật
  • Bước 5: Sau cơn động kinh, ba mẹ cần ở bên cạnh trẻ vì một số trường hợp có hành vi vô ý thức gây nguy hiểm cho bản thân và người xung quanh

Lưu ý: Ba mẹ cần theo dõi thời gian của cơn co giật. Thông thường, sau 2 – 4 phút, trẻ sẽ hết co giật. Trường hợp trẻ đã hết co giật nhưng vẫn chưa tỉnh táo, có biểu hiện khó thở, lên một cơn động kinh khác cần nhanh chóng đưa đến bệnh viện gần nhất để được cấp cứu kịp thời.

Cách sơ cứu bệnh động kinh ở trẻ em

Những điều nên tránh khi trẻ bị động kinh

Trong quá trình sơ cứu trẻ bị động kinh, ba mẹ cần tránh một số điều sau:

  • Không đưa bất cứ đồ vật nào vào miệng trẻ vì lo sợ trẻ cắn phải lưỡi. Thay vào đó chỉ thực hiện ngáng lưỡi khi thành thạo kỹ năng này
  • Không di chuyển trẻ khi đang bị động kinh, không đè hoặc giữ tay, giữ chân trẻ
  • Tuyệt đối không nhỏ chanh hoặc cho trẻ uống bất cứ chất nào khác vì điều này không những không cắt cơn co giật mà còn có nguy cơ làm tắc đường thở, gây tử vong
  • Không chữa thầy bùa, làm phép,… sẽ gây mất thời gian điều trị và đe dọa đến tính mạng của trẻ
  • Không được xa lánh, kỳ thị trẻ bị động kinh. Thay vào đó, ba mẹ và gia đình cần thương yêu, quan tâm bé, tạo không khí thoải mái, vui vẻ cho trẻ

Bệnh động kinh ở trẻ em có chữa được không?

Hầu hết trẻ bị động kinh không ảnh hưởng đến tuổi thọ của trẻ. Tuy nhiên, dù rất hiếm nhưng cũng có trưởng trẻ nhỏ tử vong khi cơn động kinh kéo dài 60 phút, gặp chấn thương hoặc chết đuối trong cơn động kinh, đột tử không giải thích được trong bệnh động kinh.

Đến thời điểm hiện tại, đột tử khi động kinh vẫn chưa rõ nguyên nhân, nhưng một số yếu tố dưới đây có thể làm tăng nguy cơ bé mắc phải hiện tượng này:

  • Ngừng thuốc đột ngột
  • Rối loạn phát triển
  • Co giật không kiểm soát
  • Dùng nhiều loại thuốc khác nhau

Để giảm thiểu nguy cơ đột tử khi động kinh ở trẻ, cách tốt nhất là sử dụng các biện pháp phòng ngừa, đảm bảo bé được uống thuốc thường xuyên và tuân thủ theo chỉ định từ bác sĩ. Đặc biệt, phụ huynh cần đưa bé đến bệnh viện cấp cứu ngay khi:

  • Khó thở
  • Cơn co giật kéo dài hơn 5 phút
  • Bé tỏ ra đau đớn khi co giật
  • Không phản ứng lại với lời gọi của ba mẹ sau khi ngừng co giật

Trên đây là những thông tin liên quan đến bệnh động kinh ở trẻ em. Hãy bình tĩnh, xử trí theo đúng những bước sơ cứu trên để bảo vệ bé an toàn sau cơn động kinh nhé!

Chia sẻ bài viết này